Sinh kế bền vững là gì? Các công bố khoa học về Sinh kế bền vững

Sinh kế bền vững là một hình thức phát triển kinh tế và xã hội mà không gây hại đến môi trường và có khả năng được duy trì trong các thế hệ tương lai. Nó đạt đư...

Sinh kế bền vững là một hình thức phát triển kinh tế và xã hội mà không gây hại đến môi trường và có khả năng được duy trì trong các thế hệ tương lai. Nó đạt được bằng cách sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên một cách hiệu quả, giảm thiểu lượng chất thải và ô nhiễm, bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái, đồng thời đảm bảo sự công bằng xã hội và tăng cường chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Sự thành công của sinh kế bền vững thường được đo bằng các chỉ số như GDP xanh, chỉ số phát triển con người và chỉ số mức sống.
Sinh kế bền vững đặt sự cân nhắc về môi trường và xã hội vào trung tâm của quá trình phát triển kinh tế. Nó tập trung vào việc tạo ra các giá trị kinh tế mà không gây hại đến môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững cho tất cả mọi người.

Một số nguyên tắc và phương pháp được sử dụng trong sinh kế bền vững bao gồm:

1. Hiệu quả tài nguyên: Sinh kế bền vững tập trung vào sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, giảm thiểu lượng chất thải và tiêu thụ năng lượng không cần thiết. Điều này bao gồm cải tiến công nghệ, quá trình sản xuất và sử dụng tài nguyên để giảm thiểu tác động môi trường.

2. Bảo vệ môi trường: Sinh kế bền vững đặt mục tiêu bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái quan trọng, bảo vệ đa dạng sinh học và giảm thiểu ô nhiễm. Điều này có thể đạt được bằng cách áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và thực hiện các quy định và chính sách môi trường nghiêm ngặt.

3. Công bằng xã hội: Sinh kế bền vững đảm bảo rằng phát triển kinh tế cũng mang lại lợi ích cho mọi người và tất cả các tầng lớp xã hội. Nó đặc biệt coi trọng việc giảm bớt đói nghèo, bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo công bằng và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người.

4. Liên kết toàn cầu: Sinh kế bền vững nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác và liên kết toàn cầu để giải quyết các vấn đề chung. Điều này bao gồm việc phát triển đối tác đa phương, thương mại công bằng và bảo vệ các quyền làm người của người lao động trong các chuỗi cung ứng toàn cầu.

Trong thực tế, sinh kế bền vững có thể áp dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, xây dựng và năng lượng. Nó đòi hỏi sự hòa hợp và cân nhắc giữa các yếu tố kinh tế, môi trường và xã hội để đảm bảo phát triển bền vững và đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sinh kế bền vững":

Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
Sinh kế, sinh kế bền vững có vai trò quan trọng đối với cộng đồng dân cư trong quá trình đô thị hóa. Trên cơ sở tiếp cận khung sinh kế bền vững, bài viết phân tích một số vấn đề lý luận về sinh kế và vận dụng nghiên cứu sinh kế của cộng đồng dân cư vùng ven đô trong quá trình đô thị hóa qua trường hợp quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu đánh giá thực trạng sinh kế của cộng đồng dân cư quận Bắc Từ Liêm, xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ gia đình tiếp cận các nguồn lực phát triển sinh kế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao và đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư dưới tác động của quá trình đô thị hóa trong bối cảnh phát triển và hội nhập. Từ khóa:Sinh kế, nguồn lực sinh kế, đô thị hóa, cộng đồng, ven đô, Bắc Từ Liêm
Xây dựng mô hình sinh kế bền vững ở khu dự trữ sinh quyển thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu (trường hợp nghiên cứu ở khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm – Hội An)
Dân cư sống trong các khu dự trữ sinh quyển là hệ quả lịch sử, vì thế, xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho dân cư ở các khu dự trữ sinh quyển là cấp thiết trong hoàn cảnh biến đổi khí hậu và phát triển KT-XH hiện nay ở Việt Nam. Nguyên lý hài hòa là phát triển nguồn vốn tài nguyên đa dạng sinh học để bảo tồn và sử dụng vốn gia tăng tài nguyên ĐDSH để xây dựng sinh kế bền vững. Từ đó, mô hình sinh kế bền vững ở khu dự trữ sinh quyển  Cù Lao Chàm – Hội An được xác định là: “rừng đa tầng, biển đa dạng – đất, ruộng đa canh – nhà đa giàn”.
Tạm thời hay bền vững: sinh kế nông thôn trong bối cảnh công nghiệp hóa ở một xã đồng bằng Bắc bộ Việt Nam
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 4 Số 3 - Trang 385-396 - 2018
Thông qua trường hợp một xã nông thôn miền Bắc Việt Nam, bài viết này phản biện hai quan điểm phổ biến trong các nghiên cứu hiện nay về vai trò của các sinh kế nông thôn “truyền thống” như trồng trọt, chăn nuôi và nghề phụ trong bối cảnh của thời kỳ công nghiệp hóa. Một quan điểm cho rằng các sinh kế đó sẽ không còn giá trị và sớm bị thay thế bởi các sinh kế hiện đại gắn liền với nền văn minh công nghiệp. Quan điểm khác cho rằng các sinh kế truyền thống sẽ tiếp tục tồn tại nhưng chỉ là tạm thời, và sớm muộn sẽ bị thay thế hoàn toàn khi người dân nông thôn yên tâm với nghề công nhân và quyết định gắn bó lâu dài với môi trường công nghiệp. Bài viết cho thấy mặc dù người dân địa phương coi nghề công nhân là sinh kế quan trọng để nâng cao thu nhập, họ vẫn duy trì các sinh kế truyền thống như là “giải pháp an toàn” để thích nghi với sự bấp bênh của môi trường công nghiệp. Quan trọng hơn, với họ, các sinh kế đó không phải là giải pháp tạm thời, mà chính là nền tảng lâu dài cho tương lai phía trước. Ngày nhận 12/12/2017; ngày chỉnh sửa 14/3/2018; ngày chấp nhận đăng 21/6/2018
#Sinh kế #nông thôn #công nghiệp hóa #phát triển bền vững #Việt Nam
Đánh giá tình trạng giảm thính lực ở trẻ sơ sinh bằng đo âm ốc tai sàng lọc (OAE) tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên năm 2021
Nghiên cứu cắt ngang mô tả ghe kém trẻ sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Vùng Tây Nguyên bằng phương pháp đo âm ốc tai (OAE). Những trẻ được gợi ý nghe kém qua đo OAE sẽ được đo lại lần 2 sau 01 tháng. Nếu kết quả nghi ngờ sẽ được đo điện thính thân não (ABR) nhằm xác định tỷ lệ và đặc điểm nghe kém. Kết quả nghiên cứu trên 620 trẻ có 3,5% trẻ nghe kém, tỷ lệ nghe kém ở trẻ em nam và nữ lần lượt là 13,6% và 9,1%. Nghe kém cả hai tai nghe kém thường gặp nhất chiếm 77,3%. Nghe kém ở trẻ sơ sinh có liên quan đến yếu tố trẻ là người dân tộc, trẻ đẻ non, nhẹ cân, suy hô hấp trong lúc sinh. Mẹ của trẻ tiếp xúc thuốc trừ sâu, chấn thương, sử dụng kháng sinh đều có nguy cơ cho trẻ giảm thính lực khi sinh ra. Các yếu tố này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
#trẻ sơ sinh #nghe kém #tỉ lệ nghe kém #âm ốc tai
Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế bền vững cho các hộ gia đình nghèo ở tỉnh Thừa Thiên – Huế
Nghiên cứu thực trạng các hộ gia đình nghèo ở Thừa Thiên – Huế cho thấy, chiến lược sinh kế của các hộ gia đình nghèo rất phiến diện, kém hiệu quả và rủi ro cao. Nguyên nhân là do nguồn lực sinh kế yếu kém, đặc biệt là nguồn lực tự nhiên, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các nguồn lực của xã hội để cải thiện sinh kế gặp nhiều khó khăn do họ thiếu năng lực thích ứng, do các kênh hỗ trợ cho người nghèo còn nhiều hạn chế. Để cải thiện sinh kế cho người nghèo ở Thừa Thiên – Huế trong tương lai, cần phải nâng cao khả năng kiểm soát sự thay đổi; cải thiện khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế; nâng cao hiệu quả của các chương trình, chính sách hỗ trợ người nghèo; tạo môi trường cộng đồng thuận lợi cho việc cải thiện sinh kế cho người nghèo... từ đó giúp các hộ nghèo lựa chọn và thực hiện được chiến lược sinh kế hợp lý, nhờ đó thoát nghèo.
#Thừa Thiên Huế #sinh kế bền vững #hộ gia đình nghèo #nguồn lực sinh kế #giải pháp
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TẠI MỘT KHU TÁI ĐỊNH CƯ Ở LAI CHÂU VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM RÚT RA CHO TỈNH THANH HÓA
Chính sách của nhà nước Việt Nam trong phát triển kinh tế trên phương diện nông nghiệp chịu ảnh hưởng của cuộc Cách mạng xanh, vốn tuyệt đối hóa vai trò của khoa học và công nghệ (với mục đích xây dựng các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa). Việc phát triển nông nghiệp theo hướng trên đã đem lại một số chuyển biến có ý nghĩa, nhưng bên cạnh đó cũng gây ra những hệ quả tiêu cực nhất định đối với sinh kế của người dân. Những hệ quả này, trên một số khía cạnh, là rất rõ nét đối với người nông dân ở vùng tái định cư khi họ bị tách khỏi môi trường sống quen thuộc, mà trường hợp những người dân - từng sống ở vùng lòng hồ thủy điện - tại một khu tái định cư ở Lai Châu là ví dụ. Bài viết này nhấn mạnh rằng tiếng nói của người dân về vấn đề đang bàn cần được quan tâm hơn nữa. Các tri thức bản địa và các nguồn lực nội tại của họ cần được chú trọng, vì chúng sẽ góp phần giúp người dân đạt được sự phát triển từ những gì họ có và họ mong muốn chứ không phải chỉ từ những gì họ nhận được. Điều này cũng gợi ra những tham khảo cho các địa phương khác, trong đó có Thanh Hóa.
#Hiện đại hóa #Sinh kế bền vững #Tái định cư
CHUYỂN ĐỔI SINH KẾ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU NHÌN TỪ GÓC ĐỘ SINH KẾ BỀN VỮNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH BẾN TRE
Quá trình chuyển đổi sinh kế của người dân tại những khu vực chịu tác động của biến đổi khí hậu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan. Sự chuyển đổi này trước hết xuất phát từ những thiệt hại về sinh kế mà người dân đã trải qua trước diễn biến thất thường của khí hậu. Sự chuyển đổi được kỳ vọng là sẽ giúp các gia đình có được sinh kế thích ứng được với những thay đổi của khí hậu. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi này cũng cần được xem xét ở góc độ sinh kế bền vững. Đây cũng là điều cần được phân tích kỹ hơn trong nỗ lực chuyển đổi sinh kế của người dân thích ứng với tình trạng thay đổi của khí hậu và thời tiết cực đoan.
#Biến đổi khí hậu #Chuyển đổi sinh kế #Sinh kế bền vững #Thích ứng #Tỉnh Bến Tre
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ VÙNG BỤNG, NGỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH CÀ MAU NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 43 - Trang 21-29 - 2021
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng vết mổ là loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các loại kháng sinh được sử dụng và kết quả điều trị trên bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ vùng bụng, ngực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau năm 2020 - 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng vết mổ vùng bụng, ngực vào điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau từ tháng 06/2020 đến tháng 05/2021. Kết quả: Nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là penicilin có chất ức chế beta-lactamase (75,4%), tiếp theo là nhóm 5-nitroimidazol (57,8%). Kháng sinh metronidazol được sử dụng nhiều nhất (38,9%), tiếp theo là ampicilin - sulbactam (34,5%), amoxicilin - axit clavulanic (10,2%). Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 7,3 ngày. Kết thúc thời gian điều trị, 94,8% khỏi bệnh, 3,0% giảm bệnh và 2,0% không đổi, không có trường hợp tử vong. Kết luận: Tỷ lệ kháng sinh phù hợp là 81,4%. Nhóm kháng sinh penicilin có chất ức chế beta-lactamase được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ 75,4%. Kháng sinh sử dụng nhiều nhất là metronidazol chiếm 38,9%. Kết quả điều trị khá tốt với 94,8% bệnh nhân khỏi bệnh, không có trường hợp tử vong. Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 7,3 ngày. 
#Kháng sinh #nhiễm trùng vết mổ ngực #bụng
Ảnh hưởng của vốn xã hội và biến đổi khí hậu đến di cư ở khu vực nông thôn Việt Nam
Di cư và dịch chuyển lao động là một chủ đề lớn trong nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Trong đó, di cư từ các vùng nông thôn ở Việt Nam trở thành một xu thế sinh kế quan trọng của các hộ nông thôn. Mục tiêu của bài nghiên cứu này nhóm tác giả xem xét ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong mối quan hệ tương tác với các nguồn vốn sinh kế đến quyết định di cư của hộ. Dữ liệu trong bài nghiên cứu này được sử dụng từ bộ dữ liệu nguồn lực nông hộ (VARHS) với tiếp cận của mô hình hồi quy tobit dữ liệu bảng. Các kết quả cho thấy, ảnh hưởng rõ ràng và chắc chắn của biến đổi khí hậu trực tiếp thúc đẩy di cư của các nông hộ. Đồng thời, các nguồn vốn sinh kế cũng có tác động đáng kể, đặc biệt trong các bối cảnh biến đổi khí hậu. Trong đó, vốn xã hội với đặc điểm là mối quan hệ kết nối với những người đã di cư là yếu tố tác động lớn nhất đến quyết định di cư của nông hộ. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm ổn định trạng thái di cư của nông hộ Việt Nam
#Biến đổi khí hậu #Di cư #Nông hộ Việt Nam #Sinh kế bền vững
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2